TỔNG KẾT NĂM HỌC 2017-2018

PHÒNG GD&ĐT PHÚ GIÁO                 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS AN LINH                                    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÁO CÁO

Tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục năm học 2017 – 2018

 

Thực hiện Công văn 163/PGDĐT-THCS ngày 08 tháng 5 năm 2018 của Phòng GDĐT Phú Giáo về việc hướng dẫn báo cáo tổng kết và thống kê số liệu cấp THCS năm học 2017-2018;

Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trường trong năm học 2017-2018,

Trường THCS An Linh báo cáo tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục năm học 2017-2018 cụ thể như sau:

  1. ĐÁNH GIÁ VIỆC PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TRƯỜNG, LỚP, HỌC SINH
  2. Quy mô phát triển trường, lớp, học sinh, giáo viên

1.1. Quy mô học sinh

Tổng số học sinh đầu năm học 2017-2018 là 445/218 nữ, được biên chế thành 16 lớp.

Số học sinh bình quân trên lớp là: 28 học sinh/lớp (không quá 45 HS/lớp theo quy định).

Số học sinh duy trì đến cuối năm học 2017-2018 là 434/212 (chuyển đi 16 học sinh, chuyển đến 09 học sinh, bỏ học 4 học sinh)

Tình hình HS Khối 6 Khối 7 Khối 8 Khối 9 Cộng
Số HS đầu năm học 119 110 110 106 445
Số lớp 4 4 4 4  
Số HS Bỏ học 1 0 2 1 4
Số HS chuyển Đi 1 4 7 4 16
Số HS chuyển Đến 4 2 3 0 9
Số Học sinh cuối năm Số HS 121 108 104 101 434
Số nữ 55 49 52 56 212

1.2.  Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

– Số lượng đội ngũ:

Tổng Số CB – GV: 50/32 nữ. Trong đó Ban giám hiệu: 02/0 nữ; giáo viên dạy lớp: 30/22 nữ;  hành chính phục vụ: 18/11 nữ.

– Chất lượng đội ngũ:

Nội dung T số Trình độ

CM

Trình

độ QLGD

Trình độ chính trị Chứng chỉ ngoại ngữ Chứng

chỉ tin

học

TC ĐH BD TC ĐH SC TC A B A B
BGH 2     2 1   1   2 1 1 1 1
Nhân viên 18 2 10 6 1   1   2 12 3 12 3
GV dạy lớp 30   10 20     1 4 1 21 6 24 2

– Tổ chuyên môn:

Năm học 2017-2018 nhà trường có 01 tổ văn phòng và 06 tổ chuyên môn:

  • Tổ Văn phòng: 13/6 nữ
  • Tổ toán – Tin: 7/4 nữ
  • Tổ Lý – Công nghệ: 5/4 nữ.
  • Tổ Hóa – Sinh: 5/4 nữ.
  • Tổ Ngữ văn- GDCD- Mỹ thuật: 9/7 nữ.
  • Tổ Sử – Địa – Nhạc: 6/4 nữ
  • Tổ Anh – Thể dục: 5/3 nữ

* Nhận xét: Đội ngũ đảm bảo về số lượng, cơ cấu, đáp ứng yêu cầu giảng dạy, đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

  1. Các giải pháp đã thực hiện trong việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, công tác kiểm định chất lượng giáo dục

Cần làm tốt công tác tuyên truyền để đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và nhân dân hiểu về mục đích, ý nghĩa của việc dầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.

Không ngừng công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học; tập trung mọi biện pháp để duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng bền vững.

Làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo các cấp, phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh và các lực lượng xã hội để huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp phát triển giáo dục của nhà trường.

Kết quả:

Được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2012-2017 và công nhận lại giai đoạn 2017-2022.

Công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng GD cấp độ 3 giai đoạn 2016-2021.

  1. Công tác phổ cập giáo dục

Trường có 01 giáo viên phụ trách công tác chống mù chữ phổ cập giáo dục tại địa phương.

Thực hiện việc quản lý PCGD THCS theo hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD-XMC theo đúng tinh thần chỉ đạo của ban chỉ đạo PCGD huyện Phú Giáo; thực hiện tốt công tác PCGD và lưu trữ hồ sơ chính xác, khoa học.

Công nhận phổ cập bậc trung học vào tháng 9 năm 2011 và hàng năm đều duy trì việc công nhận lại (thời điểm được công nhận lại gần nhất là tháng 12 năm 2017).

  1. KẾT QUẢ CHỈ ĐẠO VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIÁO DỤC
  2. Việc tổ chức hoạt động “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học

Căn cứ Quyết định số 1962/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên năm học 2017-2018, nhà trường đã tập trung học sinh từ ngày 14/8/2017 để sắp xếp lớp học, sinh hoạt nội quy,  lao động vệ sinh trường lớp.

Tổ chức sinh hoạt tuần sinh hoạt tập thể đầu năm học giúp học sinh đầu cấp làm quen với thầy cô giáo, bạn bè, điều kiện học tập và phương pháp dạy học trong nhà trường; sinh hoạt Điều lệ, Qui chế, Nội quy, Qui tắc ứng xử và các quy định khác liên quan của nhà trường để học sinh hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ, ý thức trách nhiệm của mình; rèn luyện một số kỹ năng cần thiết khi bước vào năm học mới.

  1. Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục

2.1. Thực hiện kế hoạch giáo dục, chương trình, sách giáo khoa

Căn cứ các văn bản chỉ đạo của ngành, nhà trường xây dựng kế hoạch năm học sát với tình hình thực tiễn của đơn vị và địa phương.

Với phương châm tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lí trong nhà trường theo hướng tăng cường phân cấp quản lí, tăng quyền chủ động của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục của đội ngũ cán bộ quản lí, nhà trường đã áp dụng linh hoạt việc thực hiện chương trình giáo dục theo Công văn số 1250/SGD ĐT-GDTrH ngày 21/8/2012 của sở giáo dục đào tạo; Công văn 7608/BGDĐT-GDTrH ngày 31/8/2009 của Bộ GDĐT về việc ban hành Khung chương trình THCS năm học 2009-2010 và PPCT của từng bộ môn; Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS.

Nhà trường xây dựng phân phối chương trình chi tiết ngay từ đầu năm học dựa trên khung chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chỉ đạo các tổ chuyên môn và giáo viên chủ động rà soát, tinh giảm nội dung dạy học phù hợp với chuẩn kiến thức kỹ năng và thái độ của chương trình môn học.

Tạo điều kiện cho các tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.

Thực hiện chương trình giáo dục Lịch sử, Địa lí địa phương theo Công văn số 279/SGDĐT-TrH-TX ngày 07 tháng 3 năm 2012 về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục Lịch sử, Địa lí địa phương tỉnh Bình Dương năm học 2011-2012 và các năm tiếp theo; Công văn số 421/SGDĐT-GDTrHTX ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Sở GDĐT Bình Dương về hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục môn Lịch sử, Địa lí địa phương tỉnh Bình Dương. Đưa nội dung chương trình địa phương vào bài kiểm tra 1 tiết, kiểm tra học kỳ.

Thực hiện đúng đủ theo phân phối chương trình 37 tuần (HKI 19 tuần, HKII 18 tuần).

2.2. Thực hiện các hoạt động giáo dục

2.2.1. Hoạt động giáo dục nghề phổ thông

Thực hiện theo Công văn số 8608/BGDĐT-GDTrH ngày 16/8/2007, Công văn số 10945/BGDĐT-GDTrH ngày 27/11/2008 của Bộ GDĐT.

Kết quả thi nghề đợt 1 năm 2017 có 95 học sinh tham gia, đạt 100% xếp loại từ trung bình trở lên.

Năm học 2017-2018 nhà trường phối hợp với Trung tâm GDTX-KT-HN Phú Giáo tổ chức dạy nghề Tin học cho học sinh khối 8 với 108 học sinh tham gia.

2.2.2. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp, phân luồng

Thực hiện theo công văn 7608/BGDĐT-GDTrH ngày 31/8/2009 của Bộ GDĐT về việc Ban hành Khung chương trình THCS, THPT năm học 2009-2010. Trong năm học 2017-2018 nhà trường thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho học sinh khối 9 với 09 chủ đề theo chương trình hướng nghiệp lớp 9.

Ngoài ra, học sinh được tham gia nghe tư vấn hướng nghiệp của 03 trường: Trường trung cấp Nông Lâm Bình Dương và Trường trung cấp nghề của công đoàn Bình Dương, Trung tâm GDTX-KT-HN Phú Giáo.

2.2.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

. Các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo; đồng thời quản lí các hoạt động giáo dục kỹ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ GDĐT ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. Trong năm học 2017-2018 nhà trường thực hiện giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh khối 6;7;8;9 với thời lượng 2 tiết/tháng theo chủ đề, chủ điểm của ngành

2.2.4. Hoạt động trải nghiệm, sáng tạo

Thực hiện sự chỉ đạo của Phòng GDĐT, trường đã tổ chức được 06 chuyên đề về hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh. Qua các tiết dạy theo chuyên đề hoạt động trải nghiệm sáng tạo, học sinh học tập tích cực, chủ động trong môi trường học tập cởi mở và thân thiện.

Thông qua các buổi hoạt động ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp, nhà trường đã tổ chức các hoạt động  như  kể chuyện về Bác Hồ; giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên; giáo dục hướng nghiệp; Hội thi làm đèn lồng trong dịp tết Trung thu; xây dựng quỹ tặng quả cho học sinh nghèo vui tết; các buổi lao động vệ sinh trường lớp… Việc tham gia các hoạt động trên đã giúp học sinh có nhiều trải nghiệm thú vị, hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại.

Ngoài ra, phong trào nghiên cứu khoa học trong giáo viên và học sinh cũng có sự chuyển biến tích cực. Trong năm học, đã có 02 sản phẩm sáng tạo của học sinh tham gia cuộc thi Khoa học – Kỹ thuật cấp huyện, đạt 01 giải Nhất.

Thành lập được Câu lạc bộ tiếng Anh cho học sinh để các em có cơ hội giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm học tập bộ môn,  tuy nhiên hoạt động của Câu lạc bộ vẫn chưa đạt hiệu quả cao.

2.2.5. Giáo dục tích hợp

Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai theo hướng dẫn của Bộ GDĐT ở một số môn học như: Môn Giáo dục công dân, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Ngữ văn và một số môn học khác. Trong năm học 2017-2018, các tổ chuyên môn trong nhà trường đã thực hiện được 06 chủ đề dạy học tích hợp liên môn.

Thực hiện lồng ghép giáo dục học sinh theo nội dung của Quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày 28/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt đề án tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015 – 2020” trong các trường THCS.

Thông qua các hoạt động ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp, các buổi sinh hoạt tập thể, nhà trường thực hiện giáo dục đạo đức, giá trị sống, kỹ năng sống, giáo dục An toàn giao thông, giáo dục ý thức vệ sinh môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Kết quả, đã nâng cao ý thức cho học sinh về vệ sinh môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Các lớp học đều làm tốt vệ sinh theo đúng kế hoạch, đảm bảo môi trường sạch, đẹp, an toàn.

2.2.6. Giáo dục hoà nhập cho học sinh khuyết tật

Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật theo quy định tại Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT ngày 22/5/2006 của Bộ GDĐT về việc ban hành Quy định về giáo dục hòa nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật; Quyết định số 1105/2011/QĐ-BGDĐT ngày 21/3/2011 của Bộ GDĐT về việc ban hành Kế hoạch giáo dục hoà nhập học sinh khuyết tật cấp THCS và THPT; Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ GDĐT, Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội và Bộ Tài chính Quy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật.

Trong năm học 2017-2018 nhà trường đã tạo điều kiện giúp cho 02 học sinh khuyết tật được học tập hòa nhập và tham gia các hoạt động theo kế hoạch giáo dục của nhà trường. Kết quả đánh giá đối với học sinh khuyết tật cuối năm học như sau:

– Học lực: Giỏi: 01; TB: 01.

– Hạnh Kiểm: Tốt 2.

  1. Công tác tổ chức dạy học 2 buổi/ngày

Trường tổ chức học 2 buổi/ngày cho tất cả các khối lớp với 100% học sinh tham gia. Hình thức tổ chức thực hiện căn cứ theo quy định tại Công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 về việc hướng dẫn học 2 buổi/ngày đối với các trường THCS, trung học phổ thông (THPT).

Thời gian dạy học 2 buổi/ngày từ thứ hai đến thứ sáu trong tuần. Học sinh được phân hóa theo trình độ học học lực để áp dụng các nội dung, phương pháp dạy học phù hợp.

Ngoài ra nhà trường còn bố trí cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu; bồi dưỡng học sinh giỏi; tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo phù hợp với nhóm đối tượng học sinh.

  1. Tổ chức dạy học ngoại ngữ

Tiếp tục thực hiện theo Công văn số 1796/SGDĐT-GDTrH của Sở GDĐT ngày 15/10/2014 về triển khai kiểm tra đánh giá theo định hướng phất triển năng lực môn tiếng Anh cấp trung học.

Giáo viên chú trọng rèn luyện bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh, giáo viên hạn chế sử dụng tiếng Việt trong giờ học tiếng Anh. Có thành lập câu lạc bộ tiếng Anh trong nhà trường, tuy nhiên hoạt động chưa đạt hiệu quả cao.

Trên cơ sở hướng dẫn tại Công văn số 7984/BGDĐT-GDTrH của Bộ GDĐT ngày 01/09/2008 về việc hướng dẫn dạy học ngoại ngữ, giáo viên môn tiếng Anh của nhà trường thực hiện giảng dạy đúng trình độ chuyên môn,  thường xuyên kiểm tra từ vựng giúp các em có thêm vốn từ, giáo viên lựa chọn các phương pháp giảng dạy phù hợp với trình độ học sinh,

Nhóm giáo viên bộ môn tiếng Anh tích cực sử dụng tiếng Anh trong các buổi họp tổ chuyên môn, trong hội nghị, hội thảo chuyên môn của giáo viên tiếng Anh tại trường. Nhà trường luôn tạo điều kiện để giáo viên ngoại ngữ tham gia các buổi thao giảng, dự giờ sinh hoạt tổ bộ môn tiếng Anh do các cấp tổ chức, khuyến khích giáo viên tiếng Anh tham gia các lớp học nâng cao trình độ nghiệp vụ.

  1. Kết quả thực hiện công tác đổi mới

5.1. Đổi mới công tác quản lí và nâng cao chất lượng đội ngũ

Ngay từ đầu năm học, Nhà trường tổ chức quán triệt tới toàn thể thành viên trong trường về các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành và các cấp có thẩm quyền để mọi thành viên trong trường đều nắm được đầy đủ về nội dung, quan điểm chỉ đạo của ngành, đồng thời nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong việc xác định trách nhiệm của từng cá nhân để đạt mục tiêu giáo dục của nhà trường.

Chỉ đạo bộ phận chuyên môn xây dựng quy chế chuyên môn dựa trên các quy định của ngành và điều kiện thực tế của đơn vị (quy định về thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học, việc soạn bài, lên lớp, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, hồ sơ chuyên môn, các quy định khác). Quy chế chuyên môn cùng với các quy chế khác của nhà trường được đưa ra bàn bạc, thảo luận thống nhất trong toàn trường.

Thực hiện giải pháp nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đúng đầu, phân cấp, làm rõ trách nhiệm, tự chịu trách nhiệm của Ban giám hiệu, các tổ trưởng và người đứng đầu các đoàn thể trong nhà trường. Nhờ vậy, các hoạt động của nhà trường đi vào nề nếp ổn định, các bộ phận có sự phối hợp chặt chẽ khi thực hiện các nhiệm vụ năm học.

Các tổ chuyên môn, giáo viên đều có kế hoạch công tác năm, tháng, học kỳ và chi tiết từng tuần. Duy trì việc sinh họat tổ nhóm chuyên môn ít nhất 2 lần/tháng. Đổi mới nội dung sinh hoạt tổ, đa dạng các hình thức sinh hoạt, chú trọng việc thảo luận các giải pháp nâng cao chất lượng bộ môn; tiếp tục thực hiện chuyên đề trong các tổ chuyên môn và toàn trường. Trong năm học đã thực hiện được 13 chuyên đề về đổi mới quản lý, đổi mới phương pháp dạy học (trong đó có 01 chuyên đề cấp trường và 12 chuyên đề cấp tổ).

5.2. Đổi mới phương pháp dạy học

Để phát huy tính tích cực của giáo viên trong công tác đổi mới phương pháp dạyhọc, nhà trường  chỉ đạo, hướng dẫn cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên xây dựng kế hoạch đổi mới sát với bộ môn và nhiệm vụ cụ thể của từng vị trí công việc. Chú trọng việc đổi mới phương pháp dạy học, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng và khai thác triệt để đồ dùng dạy học, gắn bài học với thực tế và khái quát theo mô hình tư duy tổng hợp, chú trọng việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực.

Hướng dẫn giáo viên có nhiều giải pháp giúp học sinh tham gia tích cực, chủ động trong việc chuẩn bị bài học, sưu tầm tìm hiểu trước bài học, chuẩn bị dụng cụ phương án tổ chức học tập; giáo viên bộ môn nghiên cứu chuẩn bị bài giảng phối hợp các phương pháp đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin vào trong tiết dạy, tạo không khí học tập tích cực chủ động cho học sinh.

Tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để giáo viên có điều kiện thực hiện nội dung đổi mới, tổ chức chuyên đề hướng dẫn sử dụng máy chiếu bảng tương tác thông minh cho toàn thể giáo viên trong nhà trường. Tổ chức tập huấn hướng dẫn cho cán bộ, giáo viên sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học và bố trí thiết bị dạy học ứng dụng công nghệ thông tin trên các phòng học để giáo viên thuận tiện sử dụng. Trong năm học có 632 tiết dạy ứng dụng công nghệ thông tin.

Quán triệt đội ngũ giáo viên tích cực thực hiện các phương pháp, kỹ thuật dạy học mới như: phương pháp bàn tay nặn bột, dạy học theo chủ đề tích hợp, kiến thức liên môn. Thiết kế giáo án lên lớp theo hướng phát huy năng lực của học sinh, vận động học sinh tham gia các cuộc thi do ngành tổ chức. Trong năm học, trường đã xây dụng được 06 chủ đề dạy học tích hợp kiến thức liên môn.

5.3. Đổi mới hình thức dạy học

Thực hiện đa dạng hóa các hình thức học tập, sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông như: xây dựng bài giảng điện tử, sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học. Chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; giáo dục lý tưởng, truyền thống, nhân cách; giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân cho học sinh.

Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, giáo viên giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà. Thực hiện hình thức dạy học phù hợp với các đối tượng học sinh, khắc phục lối dạy truyền thụ một chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường việc thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Ngoài ra, nhà trường đổi mới hình thức dạy học thông qua việc huấn luyện, bồi dưỡng cho học sinh tham gia các cuộc thi học sinh giỏi các cấp, cuộc thi về văn nghệ, thể dục–thể thao; thi thí nghiệm – thực hành; thi giải toán trên máy tính cầm tay và các cuộc thi khác do Sở và Phòng GDĐT tổ chức.

5.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá

Đánh giá xếp loại học sinh theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ GDĐT và các văn bản hướng dẫn của Sở GDĐT, của Phòng GDĐT. Tăng cường kỹ cương, nề nếp trong quản lý kiểm tra, đánh giá, thi cử.

Xây dựng ngân hàng đề kiểm tra 1 tiết có ma trận ở tất cả các bộ môn. Tiến hành kiểm tra tập trung các bài kiểm tra định kỳ từ 1 tiết trở lên (trừ các môn Thể dục, Nhạc, Hoạ, Tin, Giáo dục công dân, Công nghệ) đối với tất cả các khối lớp. Đề thi đảm bảo tính chính xác, vận dung sáng tạo, nằm trong chương trình sách giáo khoa môn học, đảm bảo phân hoá đối tượng học sinh. Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề kiểm tra theo ma trận với 4 mức độ yêu cầu: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao.

Tiếp tục thực hiện đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh: không kiểm tra đánh giá việc học sinh thuộc bài mà kiểm tra, đánh giá kết quả mức độ hiểu bài và vận dụng kiến thức vào bài học. Đánh giá học sinh qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập thay cho các bài kiểm tra hiện hành.

Đánh giá các môn học Mỹ thuật, Âm nhạc, Thể dục đúng quy định, có chú ý hình thành kỹ năng, bồi dưỡng hứng thú cho học sinh, không thiên về đánh giá theo yêu cầu đào tạo họa sĩ, nhạc sĩ, vận động viên.

  1. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên

Nhà trường có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn và dài hạn cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên; cử cán bô, giáo viên tham gia đầy đủ các đợt tập huấn, bồi dưỡng do ngành cấp trên tổ chức như tập huấn giáo dục hướng nghiệp, giáo dục pháp luật, kỹ năng sử dụng các phần mềm quản lý nhà trường, tham gia học tập kinh nghiệm tổ chức mô hình trường học mới tại tỉnh Lâm Đồng…

Ngoài việc tạo điều kiện để đội ngũ giáo viên được tham gia các đợt bồi dưỡng chuyên môn do Phòng GDĐT tổ chức, nhà trường đã xây dựng kế hoạch thực hiện bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên toàn trường. Nội dung bồi dưỡng được thực hiện theo kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của Phòng GDĐT và theo quy định trong Thông tư 31/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ GDĐT Ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS. Tất cả các giáo viên đều xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, tham gia đầy đủ các buổi bồi dưỡng, hoàn thành các bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên theo quy định của ngành.

Hoạt động đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học đã được các tổ chuyên môn chú trọng thực hiện bằng hình thức sinh hoạt chuyên đề cấp tổ. Thông qua các buổi sinh hoạt đã giúp giáo viên tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học, kĩ thuật dự giờ theo hướng dạy học tích cực.

Triển khai đến 100% giáo viên việc sử dụng “Trường học kết nối” để thực hiện nhiệm vụ, tham gia các cuộc thi và tham khảo học tập tài liệu chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên đa phần giáo viên vẫn chưa tự tin tham gia sử dụng “Trường học kết nối”.

Đẩy mạnh việc viết sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng về các giải pháp đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục. Trong năm học 2017-2018 có 18 cán bộ, giáo viên, nhân viên đăng ký viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, trong đó có 16 đề tài được công nhận đạt cấp trường, 6 đề tài được công nhận đạt cấp huyện.

Tích cực tổ chức các hoạt động thao giảng, dự giờ để cùng nhau trao đổi kinh nghiệm công tác chuyên môn, nâng cao chất lượng giảng dạy. Trong năm học, toàn trường đã tổ chức thao giảng  92 tiết (xếp loại Giỏi 69, Khá: 23); dự giờ 381 tiết (xếp loại Giỏi: 310, Khá: 67, TB: 04).

Tổ chức Hội thi giáo viên giỏi cấp trường theo đúng quy định tại Thông tư số 21/2010/TT-BGDĐT ngày 20/7/2010 của Bộ GDĐT. Kết quả có 16 giáo viên đăng ký dự thi, trong đó có 15 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp trường. Cử 01 giáo viên tham gia thi giảo viên giỏi cấp tỉnh nhưng không đạt kết quả cao.

  1. Quản lý hồ sơ sổ sách

Nhà trường có đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách theo Điều lệ trường Trung học và theo quy định của ngành. Hồ sơ được bảo quản tốt, lưu trữ nhiều năm.

Duy trì tốt công tác kiểm tra, ký duyệt hồ sơ sổ sách của từng cá nhân và các bộ phận trong nhà trường hàng tháng và đột xuất, nhờ vậy mà các loại hồ sơ của nhà trường luôn đảm bảo thực hiện tốt.

  1. Quản lý dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường

Thường xuyên quán triệt, triển khai các văn bản quy định về dạy thêm, học thêm của ngành và của UBND tỉnh Bình Dương trong các buổi họp Hội đồng sư phạm, sinh hoạt tổ chuyên môn.

Thành lập Ban quản lý việc dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường, phân công nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra thường xuyên để nắm bắt tình hình dạy thêm học thêm trong địa bàn. Trong năm học có 100% giáo viên của nhà trường làm cam kết không vi phạm dạy thêm ngoài nhà trường, không có trường hợp nào vi phạm các quy định về dạy thêm, học thêm.

  1. Thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành

9.1. Thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị.

Thực hiện sự chỉ đạo của Chi bộ, nhà trường đã xây dựng kế hoạch tổ chức quán triệt đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh về nội dung của Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị.

Mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên xây dựng kế hoạch cá nhân và liên hệ thực tiễn nhiệm vụ được phân công để viết bản đăng ký học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách  Hồ Chí Minh theo chuyên đề năm 2018 về phong cách quần chúng, dân chủ, nêu gương.

Trong năm học đã tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn học sinh kể chuyện về Bác cho học sinh toàn trường trong các tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần được 18 lượt.

Ngoài ra, các tổ chuyên môn và giáo viên bộ môn còn thực hiện tích hợp giáo dục học tập và làm theo Bác trong các tiết dạy trên lớp.

9.2. Thực hiện cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung trong nhà trường.

Tổ chức đăng ký thi đua từ đầu năm học, trong đó đặc biệt chú ý đến vấn đề thực hiện đúng phân phối chương trình, đổi mới phương pháp dạy học, nghiêm túc trong thi cử, đánh giá chất lượng học sinh, không chạy theo thành tích. Mỗi giáo viên lập một kế hoạch đổi mới và đăng ký thực hiện ít nhất một đổi mới. Xây dựng quy chế thi đua để thúc đẩy mọi hoạt động, phân công các bộ phận theo dõi chấm thi đua, qua sơ kết, tổng kết, nhằm nhắc nhở giáo viên thực hiện tốt về nề nếp, tác phong sư phạm, năng lực ứng xử với đồng nghiệp và với học sinh.

Thực hiện tốt luật thi đua khen thưởng trong đơn vị, không chạy theo thành tích, đề ra chỉ tiêu sát hợp có tính khả thi phù hợp với thực tế của đơn vị. Giáo dục cho học sinh ý thức trách nhiệm, thấy rõ được tác hại cuả việc gian dối trong học tập, thi cử. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, giải quyết kịp thời tiêu cực, biểu dương tập thể, cá nhân có đóng góp tich cực vào việc chống tiêu cực và bệnh thành tích.

Các hoạt động  kiểm tra, thanh tra được thực hiện thường xuyên theo kế hoạch kiểm tra nội bộ của nhà trường. Sau mội đợt kiểm tra đểu có đánh giá, kết luận và có điều chỉnh kịp thời. Trong năm học nhà trường đã tổ chức kiểm tra hoạt động của các tổ chuyên môn được 02 đợt, kiểm tra hồ sơ giảo viên 02 lần với 30 giáo viên, kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo được 11 giáo viên. Ngoài ra Ban giám hiệu và Tổ trưởng chuyên môn duy trì thường xuyên công tác dự giờ hàng tháng để nắm bắt tình hình dạy của giáo viên và học của học sinh.

9.3. Thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”

100% cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường chấp hành tốt đường lối chính sách pháp luật cuả Đảng và nhà nước, đoàn kết, không bè phái, quan hệ tốt với mọi người, với đồng nghiệp, hoà nhã tâm huyết với ngành, tận tâm với học sinh. Biết học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp, tự học để nâng cao trình độ đáp ứng xu thế phát triển cuả xã hội.

Trường từng bước xây dựng đội ngũ giáo viên vững mạnh, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên, phát huy tốt dân chủ trong nhà trường.

9.4. Đánh giá về phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực

Nhà trường đã tổ chức quán triệt Chỉ thị 40/2008/CT-BGDĐT về việc phát động phong trào thi đua, Kế hoạch số 1180/SGDĐT-CTHSSV ngày 21 tháng 8 năm 2012 của Sở GDĐT; đồng thời nhà trường còn triển khai kế hoạch thực hiện phong trào thi đua với các giải pháp thực hiện đến cán bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh thông qua các hình thức như  họp hội đồng sư phạm, họp phụ huynh học sinh, khẩu hiệu tuyên truyền.

Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện phong trào, phân công trách nhiệm, xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện kế hoạch. Lồng ghép việc thực hiện phong trào vào các hoạt động chung của nhà trường.

Kết quả: Thực hiện đầy đủ các tiêu chí theo 5 nội dung của phong trào; giáo viên và học sinh tích cực tham gia phong trào. Tuy nhiên do trường cách xa trung tâm, nguồn kinh phí hạn hẹp nên việc tổ chức cho học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương còn gặp một số khó khăn.

  1. Xây dựng cơ sở vật chất trường học, mua sắm, tự làm thiết bị dạy học, thực hiện xã hội hóa giáo dục.

10.1. Đánh giá về kết quả công tác đầu tư, chỉ đạo, tổ chức giáo viên tự làm thiết bị dạy học; xây dựng thư viện tiên tiến, chất lượng và hiệu quả khai thác sử dụng thiết bị dạy học, đáp ứng yêu cầu phục vụ dạy và học

Năm học 2017-2018 nhà trường đảm bảo tốt về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học, phòng học phục vụ cho các hoạt động giáo dục.

Chỉ đạo giáo viên đưa nhiệm vụ tự làm đồ dùng dạy học vào chỉ tiêu đăng ký đầu năm học, theo đó mỗi giáo viên đăng ký tự làm ít nhất 02 đồ dùng dạy học/năm. Nhà trường phối hợp với Công đoàn cơ sở có chính sách hỗ trợ kinh phí tạo điều kiện để giáo viên tự làm đồ dùng phục vụ dạy học.

Quản lý và sử dụng có hiệu quả các thiết bị, đồ dùng dạy học, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, chức năng của các thiết bị được cấp,  không để xảy ra tình trạng hư hao, mất mát. Giáo viên tích cực làm đồ dùng dạy học để đáp ứng tốt nhu cầu công tác đổi mới phương pháp dạy học, khắc phục tình trang dạy chay. Năm học 2017-2018 toàn trường đã sử dụng 4052 lượt đồ dùng dạy học; tự làm đồ dùng dạy học được 62 cái; số tiết thực hành phòng Lý, Hóa, Sinh, Tin là 312 tiết.

Thường xuyên kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa chữa, mua sắm bổ sung kịp thời, luôn đảm bảo có đủ các đồ dùng, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định tại Thông tư số 19/2009/TT-BGDĐT.

Thư viện được công nhận thư viện tiên tiến năm 2013-2014 theo giấy chứng nhận số 1387/QĐ-SGDĐT ngày 28 tháng 5 năm 2014. Có đủ sách, báo, tạp chí và tài liệu theo quy định. Thư viện đáp ứng được nhu cầu đọc sách của giáo viên và học sinh. Đặc biệt, trong năm học 2017-2018 thư viện nhà trường phục vụ sách, báo, tài liệu học tập đến tận các lớp học; hàng tháng giới thiệu sách đến học sinh thông qua các giờ sinh hoạt chào cờ đầu tuần và sinh hoạt lớp.

 

 

10.2. Thực hiện xã hội hóa giáo dục

Tranh thủ sự hỗ trợ của ngành, của địa phương và của các lực lượng xã hội, để cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Mở rộng và tạo nên mối quan hệ gắn bó chặc chẽ giữa “Nhà trường, gia đình và xã hội” cùng thực hiện mục tiêu chung về giáo dục và đào tạo.

Kết quả:

– Duy trì thường xuyên công tác phối hợp giữa nhà trường và gia dình học sinh. Trong năm học đã tổ chức họp phụ huynh tòa trường được 03 lần và đầu năm học, cuối học kỳ 1 và cuối năm học.

– Vận động các tổ chức, cá nhân tặng qùa và học bổng cho học sinh với tổng trị giá 51.420.000đ.

– Công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội luôn được đảm bảo, các hoạt động của nhà trường đều có sự tham gia của phụ huynh học sinh và các ban ngành đoàn thể của địa phương.

  1. Kết quả về chất lượng giáo dục

11.1. Kết quả các mặt giáo dục

* Về học lực

Khối lớp TS HS Nữ Học lực
Giỏi % Khá % TB % Yếu % Kém %
6 121 55 28 23,1 43 35,5 42 34,7 8 6,6 0  
7 108 49 27 25 47 43,5 32 29,6 2 1,9 0  
8 104 52 20 19,2 39 37,5 28 26,9 15 14,4 2 1,9
9 101 56 33 32,7 26 25,7 40 39,6 2 2,0 0  
TC 434 212 108 24,9 155 35,7 142 32,7 27 6,22 2 0,46

So với năm học 2016-2017: học lực Giỏi giảm 0,8%; học lực Khá giảm 3.9%; học lực TB tăng 2,3%; học lực Yếu, Kém tăng 2,3%.

* Về hạnh kiểm

Khối lớp TS HS Nữ Hạnh kiểm
Tốt % Khá % TB % Yếu %
6 121 55 116 95,9 5 4,1        
7 108 49 98 90,7 10 9,3        
8 104 52 82 78,9 19 18,3 3 2,88    
9 101 56 98 97 3 3,0        
TC 434 212 394 90,8 37 8,5 3 0,7    

So với năm học 2017-2018: số lượng học sinh có hạnh kiểm Tốt giảm 2,1%; hạnh kiểm Khá tăng 2,8%; hạnh kiểm Trung bình giảm 0,44%.

11.2. Kết quả tham gia các cuộc thi học sinh giỏi, văn nghệ, thể dục thể thao do ngành cấp trên tổ chức

Từ đầu năm học, nhà trường đã tổ chức tuyển chọn đội tuyển học sinh giỏi và phân công giáo viên bồi dưỡng, đảm bảo tham gia đầy đủ các cuộc thi học sinh giỏi do các cấp tổ chức.

Phân công giáo viên bồi dưỡng học sinh theo từng bộ môn; Ban giám hiệu thực hiện kiểm tra kế hoạch giảng dạy, bài soạn của giáo viên được phân công bồi dưỡng; tạo điều kiện về cơ sở vật chất như sách tham khảo, đồ dùng dạy học…, phân bố thời gian bồi dưỡng cụ thể cho từng môn. Tham gia đầy đủ các cuộc thi do Phòng, Sở GDĐT tổ chức.

Kế quả đạt được:

Cấp huyện
Các cuộc thi Kết quả
Thi Khoa học kỹ thuật 01 giải Nhất
Thi học sinh giỏi thực hành thí nghiệm Lý, Hóa, Sinh 01 giải Ba môn Sinh và 01 giải Khuyến khích môn Vật lí.
Thi Olympic học sinh giỏi Toán – Lương Thế Vinh 01 giải Nhất, 01 giải Ba khối 7
Thi Olympic học sinh giỏi Ngữ văn – Sao khuê Đạt giải Ba toàn đoàn (trong đó có 01 giải Nhất khối 7 và 02 giải Khuyến khích khối 8).
Hội thi Tin học trẻ cấp huyện năm 2018 01 giải khuyến khích
Cuộc thi Chúng em với công tác bảo vệ môi trường huyện Phú Giáo lần III năm 2017 Đạt 01 giải Nhất phần thi thời trang
Hội thi Bé đón xuân sang lần III – Năm 2018 Đạt 01 giải KK trang trí cây mai ngày tết.
Hội thi trò chơi dân gian, hát múa dân ca cấp huyện Đạt 01 giải Nhì trò chơi Đua thuyền trên cạn và giải Ba rò chơi Liên hoàn; giải Ba tiết mục Múa và giải Khuyến khích tiết mục tốp ca
Hội khỏe phù đổng cấp huyện Giải Nhất 800m, 400m; giải Nhì kéo co; giải Ba nhảy xa.
Cấp tỉnh
Thi học sinh giỏi cấp tỉnh 01 giải Khuyến khích môn GDCD.

 

 

11.3. Kết quả xét tốt nghiệp THCS cho học sinh lớp 9

Kết quả xét tốt nghiệp THCS đạt 101/101 học sinh dự xét (so với năm học 2016-2017 trường vẫn duy trì tỷ lệ tốt nghiệp THCS 100%).

  1. Thực hiện đánh giá xếp loại CBQL, giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học; dánh giá xếp loại công chức, viên chức

Thực hiện đánh giá xếp loại CBQL theo Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009; Công văn số 630/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 16/2/2012 của Bộ GDĐT.

Đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học theo Tông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 và Công văn số 660/BGDĐ-NGCBQLGD ngày 09/2/2010 của Bộ GDĐT. Kết quả xếp loại Xuất sắc: 20/30 (66,7%); Khá: 10/30 (33,3%).

Đánh giá xếp loại viên chức theo Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 và Nghị định 88/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ. Kết quả: xếp loại xuất sắc: 06, hoàn thành tốt nhiệm vụ: 40; hoàn thành nhiệm vụ: 03.

  1. Việc chấp hành quy định về chế độ thông tin, báo cáo; công tác thi đua, khen thưởng

Thực hiện nhiệm vụ thông tin, báo cáo với cấp trên đầy đủ, kịp thời và chính xác.

Công tác thi đua khen thưởng công khai kịp thời và đảm bảo dân chủ.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

  1. Ưu điểm:

Năm học 2017-2018 nhà trường thực hiện tốt hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục THCS năm học của ngành và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường đã đề ra.

Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên chấp hành tốt Qui chế, nội quy của đơn vị; đoàn kết, thống nhất trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục trong năm học.

Kết quả tham gia các cuộc thi học sinh giỏi các cấp tăng lên cả về chất lượng và số lượng học sinh đạt giải.

Thực hiện thành công kế hoạch duy trì kết quả trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2017-2022.

  1. Hạn chế:

Chất lượng giáo dục (học lực, hạnh kiểm) giảm so với năm học trước; chất lượng điểm thi ở một số bộ môn vẫn còn thấp (Anh văn, Toán).

Phong trào thi giáo viên giỏi các cấp diễn ra sôi nổi nhưng nhìn chung kết quả chưa cao.

  1. Giải pháp khắc phục hạn chế

Phân công nhiệm vụ hợp lý, phù hợp với năng lực và sử trường công tác. Thực hiện công tác thi đua khen thưởng nhân điển hình tiên tiến; chú trọng công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức trong cơ quan, xây dựng đội ngũ kế cận.

Tiếp tục thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, tạo sự đồng thuận cao trong tập thể để thực hiện có hiệu quả các kế hoạch đề ra.

Duy trì thường xuyên công tác phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh học sinh trong công tác giáo dục học sinh.

Tiếp tục làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi để cải thiện hơn nữa thành tích qua các cuộc thi; tăng cường  phụ đạo học sinh yếu, kém trong hè và trong năm học tiếp theo.

Chỉ đạo các tổ chuyên môn tích cực hơn nữa trong việc đổi mới phương pháp dạy học, khắc phục những yếu kém của bộ môn, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục. Tổ chức họp tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học, phân tích ưu điểm, hạn chế và thảo luận, đề ra biện cải tiến phù hợp. Đối với các môn học có chất lượng thấp (chưa đạt tỷ lệ so với chỉ tiêu đề ra) cần tìm hiểu nguyên nhân, làm rõ trách nhiệm và có giải pháp khắc phục trong năm học tới.

  1. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

(Không)

Trên đây là báo cáo tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 của Trường THCS An Linh./.

 

Nơi nhận:

– Phòng GDĐT Phú Giáo;

– UBND  xã An Linh, An Thái;

– Tổ văn phòng và các tổ chuyên môn;

– Lưu: VT.

HIỆU TRƯỞNG
 

 

 

 

 

 

Lê Thuận

Tác giả: thcsanlinh